Cơn đau thắt ngực. Khi thiểu năng vành kéo dài mạn tính, ta có bản bệnh án của cơn nghẹn tim (angina pectoris): Điện tâm đồ sẽ cho ta hình ảnh thiếu máu tổn thương dưới nội tâm mạc và chủ yếu ở thành bên thất trái (nghĩa là V5, V6) như sau: Nếu thuốc không kiểm soát được các cơn đau thắt ngực, bác sỹ sẽ chỉ định cho bạn một số can thiệp phẫu thuật như nong mạch, đặt stent và bắc cầu động mạch vành …. Những phương pháp này sẽ giúp mở rộng lòng mạch máu bị hẹp, từ đó cải thiện lưu lượng máu Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ, 55 tuổi, vào viện hồi BÀI KIỂM TRA BỆNH ÁN Y HỌC HIỆN ĐẠI Họ và tên Nguyễn Thị Phượng Lớp K14A CT1 Đề bài Trình bày 01 bệnh án Y học hiện đại Bài làm I Hành chính 1 Họ và tên NGUYỄN THỊ TÌNH 2 Tuổi 55 3 Giới tính Nữ 4 Dân. CTCS có liệt tủy hoàn toàn, với tổn thương thần kinh trầm trọng, dù được phẫu thuật cố định cột sống, giải phóng chèn ép thì khả năng phục hồi gần như rất thấp.. Do đó, Cục máu đông cũng có thể là nguyên nhân làm tắc hẹp mạch máu và gây ra những cơn đau thắt. Cơn đau thắt ngực ổn định thường được kích hoạt bởi các hoạt động thể chất. Khi bạn leo cầu thang, tập thể dục hoặc đi bộ, tim phải hoạt động nhiều hơn. Tuy nhiên, các Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Khoa Ngoại Tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Đau thắt ngực ổn định mặc dù không thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh nhưng nó có thể là dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim. Chính vì vậy, tìm hiểu các kiến thức về đau thắt ngực ổn định cũng như dấu hiệu và hướng điều trị đau thắt ngực ổn định là điều rất quan trọng và cần thiết. Cơn đau thắt ngực ổn định xuất hiện khi cơ tim không được cung cấp đủ lượng máu giàu oxy cần thiết để hoạt động một cách bình thường. Lúc này, tim sẽ phải làm việc nhiều hơn, đập nhanh và mạnh hơn khi người bệnh cố gắng làm một việc gì đó hay trong tình trạng căng thẳng quá mức. Về lâu dài, điều này có thể dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim gây nguy hiểm đến tính mạng. 2. Nguyên nhân gây đau thắt ngực ổn định Nguyên nhân khiến người bệnh bị đau thắt ngực ổn định chủ yếu là do các mảng xơ vữa động mạch vành làm cho lòng mạch bị thu hẹp, khiến cho lưu lượng máu tới tế bào cơ tim bị giảm. Sự hình thành các cục máu đông cũng có thể là nguyên nhân làm tắc hẹp mạch máu và khiến người bệnh bị đau thắt ra, một số yếu tố là nguyên nhân gián tiếp khiến người bệnh có nguy cơ mắc bệnh đau thắt ngực ổn định có thể kể đến bao gồmHút thuốc lá Chất nicotin có trong thuốc lá sẽ tạo điều kiện khiến cho cholesterol bị tích tụ lại trên thành mạch, gây ra tình trạng xơ tiểu đường Khi bị bệnh tiểu đường thì nồng độ cholesterol trong máu sẽ tăng, khiến cho tăng tốc độ xơ vữa mạch vành và dẫn đến cơ thể bị nhồi máu cơ áp cao Người bị huyết áp cao sẽ có áp lực của máu lên thành động mạch tăng, làm các động mạch bị tổn thương và gia tăng tốc độ xơ cứng động loạn lipid máu Khi bị rối loạn mỡ máu thì nồng độ chất béo và cholesterol bão hòa cao sẽ làm tăng nguy cơ bị đau thắt ngực và đau sử gia đình mắc bệnh tim nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh động mạch vành hoặc bị đau tim thì bạn cũng có nguy cơ cao gặp phải cơn đau thắt ngực. Tiền sử gia đình mắc bệnh tim nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh động mạch vành hoặc bị đau tim Tuổi tác Đàn ông trên 45 tuổi và phụ nữ trên 55 tuổi là đối tượng dễ có nguy cơ đau thắt ngực ổn phì Người béo phì sẽ có nguy cơ bị đau thắt ngực và bệnh tim mạch tăng so với người bình vận động Ở những người lười vận động, lười tập thể dục, thể thao thì có khả năng cao bị tăng cholesterol, tăng nguy cơ béo phì, tăng huyết áp, làm giảm khả năng lưu thông máu trong lòng thẳng, stress Sự căng thẳng hay tức giận quá mức có thể làm tăng huyết áp và làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn đau thắt ngực ổn định. 3. Đau thắt ngực ổn định biểu hiện thế nào? Khi bị đau thắt ngực ổn định, người bệnh sẽ có cảm giác đau đớn lồng ngực như bị bóp chặt, bị đè nén. Cơn đau có thể lan từ ngực ra đến cổ, cánh tay và cơn đau thắt ngực ổn định, người bệnh cũng có thể xuất hiện các dấu hiệu kèm theo như buồn nôn, mệt mỏi, khó thở, chóng mặt, vã mồ hôi lạnh... Cơn đau sẽ chỉ xuất hiện khi người bệnh gắng sức làm một việc gì đó. Các dấu hiệu của đau thắt ngực ổn định thường tạm thời, trong khoảng 15 phút và giảm dần khi được nghỉ ngơi hoặc sử dụng thuốc điều trị đau thắt ngực. 4. Các mức độ của đau thắt ngực ổn định Theo Hiệp hội Tim mạch Canada - CCS, đau thắt ngực ổn định được chia thành 4 mức độ, ở mức độ càng cao thì bệnh càng nguy hiểm và càng ảnh hưởng tới đời sống của người bệnh, cụ thểĐộ 1 Ở mức độ này thì những hoạt động thể lực bình thường sẽ không thể gây đau thắt ngực, nó chỉ xuất hiện khi người bệnh hoạt động thể lực rất 2 Cơn đau thắt ngực xuất hiện khi người bệnh leo cầu thang >1 tầng, hoặc đi bộ dài hơn 2 dãy nhà, cần hạn chế nhẹ hoạt động thể lực bình 3 Đau thắt ngực khi đi bộ dài từ 1 đến 2 dãy nhà hoặc leo cao, cần hạn chế đáng kể các hoạt động thể lực thông 4 Đau thắt ngực ngay cả khi làm việc nhẹ, khi gắng sức nhẹ, các hoạt động thể lực bình thường cũng có thể gây ra các cơn đau. 5. Làm gì khi bị đau thắt ngực ổn định? Xuất hiện các cơn đau thắt ngực ổn định có nghĩa là cơ tim đang bị thiếu máu, chính vì thế, người bệnh cần nhanh chóng thực hiện các bước sauBước 1 Nghỉ ngơi, dừng hết các việc đang làm, nằm nghỉ ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, đầu gối nâng cao, nới lỏng quần áo đang mặc và giữ ấm cho cơ 2 Trong trường hợp đã sử dụng các thuốc giãn mạch trước đó thì có thể tiếp tục giảm cơn đau bằng cách sử dụng nó. Sử dụng các thuốc giãn mạch Bước 3 Nếu đã sử dụng thuốc giãn mạch mà cơn đau thắt ngực ổn định không có dấu hiệu thuyên giảm thì sau 20 phút cần phải đi cấp cứu ngay vì có nguy cơ cao nhồi máu cơ tim. 6. Điều trị và phòng ngừa cơn đau thắt ngực ổn định Cơn đau thắt ngực ổn định nếu không được chữa trị kịp thời và đúng phương pháp thì có thể khiến người bệnh gặp phải những biến chứng nguy hiểm như suy tim, nhồi máu cơ tim, đột trị đau thắt ngực ổn địnhThuốc có tác dụng làm giãn động mạch vành, cải thiện lưu lượng máu tới nuôi cơ tim và giúp làm giảm gánh nặng cho tim. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể được chỉ định sử dụng các loại thuốc điều trị các bệnh lý nguy cơ như thuốc làm giảm mỡ máu, thuốc hạ huyết áp, thuốc chống đông máu...Phòng ngừa đau thắt ngực ổn địnhSong song với sử dụng thuốc điều trị thì để để phòng đau thắt ngực ổn định, cần phảiĐiều chỉnh lối sống sinh hoạt cho phù hợp, làm việc, nghỉ ngơi hợp không với thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu, bia, cà phê và các chất kích dõi và kiểm soát tốt huyết áp, cân nặng, mỡ máu, đường dựng chế độ dinh dưỡng đầy đủ và lành mạnh với nhiều rau xanh và trái cây tươi, hạn chế sử dụng các loại thực phẩm giàu chất béo, giảm luyện thể dục, thể thao mỗi ngày khoảng 30 phút với các môn thể thao nhẹ nhàng, phù hợp với thể lực bản stress, lo lắng, căng thẳng; nghỉ ngơi điều độ, ngủ đủ thấy các dấu hiệu của đau thắt ngực ổn định, người bệnh nên đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng này và có biện pháp can thiệp hợp lý. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là lựa chọn đúng đắn để khám và điều trị các bệnh về tim mạch, trong đó có đau thắt đây, đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm, được đào tạo bài bản sẽ khám, chẩn đoán, tư vấn cho người bệnh bằng những phương pháp tiên tiến, hiện đại; thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo cho kết quả chính xác nhất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Đau thắt ngực trái - phải Đừng chủ quan Nhức xương ống tay bên trái và ngực đau nghẹn khó thở triệu chứng bệnh gì? Nam giới đau thắt ngực trái nguyên nhân là gì? Dịch vụ từ Vinmec Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu chứng dù là nhỏ nhất. Các bệnh nhân khác, dù tình trạng bệnh nghiêm trọng, vẫn coi thường, hoặc thậm chí bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo này. Đau biểu hiện rất khác nhau cả về tính chất và mức độ giữa các cá thể, cũng như giữa nam và nữ. Tuy nhiên, không bao giờ nên bỏ qua triệu chứng đau ngực khi chưa giải thích được nguyên nhân. Hạch giao cảm ngực phân nhánh chi phối tới tim, phổi, thực quản, và các mạch máu lớn trong lồng ngực. Kích thích đau tại các tạng lồng ngực thường gây đau tại chỗ, nhưng bởi có sự chồng lấp giữa các sợi hướng tâm trong hạch giao cảm lưng, các cơn đau do nguyên nhân từ lồng ngực cũng có thể biểu hiện ở bất cứ vị trí nào từ rốn lên tới tai, thậm chí bao gồm cả hai chi thích đau từ các tạng trong lồng ngực có thể gây ra các triệu chứng đau như đè ép, đau như xé, đau như bỏng rát, đầy bụng muốn ợ hơi, khó tiêu. Ngoài ra, có một số cảm giác đau khác ít gặp hơn, ví dụ đau như bị dao đâm. Khi cơn đau có nguồn gốc nội tạng, bệnh nhân thường không có cảm giác đau, mà chỉ mô tả đó là cảm giác "khó chịu". Một số bệnh lý gây đe dọa tính mạng tức thìCác nguyên nhân gây đau ngực có thể chỉ gây khó chịu, nhưng cũng có thể là những nguyên nhân nghiêm trọng gây đe dọa tính mạng. Các nguyên nhân thường khó xác định, kể cả sau khi đã có những đánh giá tổng chung, các nguyên nhân phổ biến nhất là Bệnh lý thành ngực các bệnh lý thuộc hệ thống cơ, xương sườn hoặc sụn sườnBệnh lý màng phổiTrong một số trường hợp, không thể xác định được nguyên nhân gây đau ngực. Bệnh sử nên lưu ý vị trí, thời gian, tính chất và cường độ cơn đau. Cần hỏi bệnh nhân về các biến cố trước đó như tập luyện quá mức nhóm cơ thành ngực, các yếu tố gây khởi phát đau và các yếu tố làm cơn đau dịu đi. Các yếu tố cần lưu ý cụ thể bao gồm đau xuất hiện khi nghỉ ngơi hay gắng sức, đau có xuất hiện khi căng thẳng tâm lý hay không, đau xuất hiện khi hít thở hay ho, có khó nuốt hay không, liên quan của cơn đau đến bữa ăn, các tư thế làm tăng hoặc giảm đau ví dụ như nằm nghiêng sang hai bên, hướng về phía trước. Các tập tương tự trước đó và tình tiết của chúng cần được chú ý đến sự giống nhau hoặc thiếu chúng và liệu các tập có tăng tần suất và/hoặc thời lượng hay không. Các triệu chứng đi kèm cần chú ý bao gồm khó thở Khó thở Khó thở là thở không thuận lợi hoặc có khó khăn trong khi thở. Nó là cảm nhận của người bệnh và được mô tả khác nhau tùy theo nguyên nhân. Mặc dù khó thở là một triệu chứng tương đối phổ biến... đọc thêm , hồi hộp trống ngực, ngất, vã mồ hôi, buồn nôn hoặc nôn, ho, sốt và rét run. Tiền sử bệnh cần ghi lại các nguyên nhân đã biết, đặc biệt là các rối loạn tim mạch và tiêu hóa GI, và bất kỳ khám nghiệm hoặc thủ thuật tim mạch nào ví dụ, nghiệm pháp gắng sức, đặt ống thông. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành Các yếu tố nguy cơ Bệnh động mạch vành CAD bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực,... đọc thêm CAD – ví dụ, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường, bệnh mạch máu não, sử dụng thuốc lá hoặc thuyên tắc phổi ví dụ, chấn thương chi dưới, phẫu thuật gần đây, bất động, ung thư đã biết, mang thai cũng cần được lưu sử dùng thuốc cần lưu ý sử dụng các loại thuốc có thể gây co thắt động mạch vành ví dụ cocaine, triptans hoặc bệnh đường tiêu hóa đặc biệt là rượu, thuốc chống viêm không steroid.Tiền sử gia đình cần lưu ý tiền sử nhồi máu cơ tim đặc biệt ở những người thân độ 1 khi còn nhỏ, tức là 10 mm Hg Các triệu chứng cơ năng và thực thể của các bệnh lý thuộc các tạng lồng ngực biến đổi rất đa dạng trên lâm sàng, đặc biệt có sự chồng lấp triệu chứng lẫn nhau giữa triệu chứng của những bệnh lý lành tính và những bệnh lý nguy hiểm. Mặc dù các dấu hiệu cảnh báo thường hướng tới các bệnh nguy hiểm, và nhiều bệnh lý có những dấu hiệu "kinh điển" xem bảng Một số nguyên nhân đau ngực Một số nguyên nhân gây đau ngực , nhưng nhiều bệnh nhân, dù mắc các bệnh lý nguy hiểm, lại không có những biểu hiện nêu trên. Ví dụ, những bệnh nhân thiếu máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện triệu chứng khó tiêu, hoặc có thể ấn thành ngực rất đau. Cần nghĩ tới nhiều loại bệnh lý khi đánh giá một bệnh nhân đau ngực, Tuy nhiên, các thông tin lâm sàng có thể giúp bác sĩ phần nào đó có sự phân biệt và định khu chẩn bệnh nhân là một yếu tố rất hữu ích trong đánh giá đau ngực. Ít khi gặp đau ngực do thiếu máu cơ tim ở trẻ em và người trẻ tuổi < 30 tuổi, tuy nhiên, nhồi máu cơ tim vẫn có thể xuất hiện ở độ tuổi từ 20. Bệnh lý cơ xương khớp hoặc hô hấp là những nguyên nhân gây đau ngực thường gặp hơn ở độ tuổi dù do nguyên nhân lành tính hay nguy hiểm, đều có thể tăng lên khi hít thở, khi cử động hoặc khi ấn vào thành ngực. Những dấu hiệu này không đặc hiệu cho nguồn gốc ở thành ngực; khoảng 15% số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có cảm giác tức ngực khi sờ có thể làm giảm đau ở cả thiếu máu cơ tim và co thắt cơ trơn không do nguyên nhân tim mạch bệnh lý thực quản hoặc đường mật; tuy nhiên, các tác động khi có hoặc không có nitroglycerine không nên được sử dụng để phục vụ chẩn đoán. các triệu chứng đi kèm có thể gợi ý nguyên nhân gây đau ngực. Sốt là một triệu chứng không đặc hiệu, nhưng nếu kèm theo ho, có thể gợi ý chẩn đoán viêm phổi. Bệnh nhân có hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud là sự co thắt mạch của bàn tay khi gặp lạnh hoặc stress tâm lý, gây khó chịu và thay đổi màu sắc nhợt, xanh, ban đỏ hoặc kết hợp ở một hay nhiều ngón tay. Thỉnh thoảng, các... đọc thêm hoặc đau nửa đầu Đau nửa đầu Migraine là chứng đau đầu nguyên phát, xuất hiện thành đợt. Triệu chứng thường kéo dài từ 4 đến 72 giờ và có thể trầm trọng. Đau thường ở một bên, kiểu mạch đập, nặng hơn khi gắng sức, kèm theo... đọc thêm đôi khi có co thắt mạch vành. Sự hiện diện hoặc vắng mặt của các yếu tố nguy cơ đối với bệnh mạch vành Các yếu tố nguy cơ Bệnh động mạch vành CAD bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực,... đọc thêm như tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ ≥ 130 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ ≥ 80 mm Hg, hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm , tăng cholesterol máu Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu là tăng cholesterol, triglyceride TG huyết tương, hoặc cả hai, hoặc mức HDL cholesterol thấp góp phần vào sự phát triển xơ vữa động mạch. Nguyên nhân có thể là tiên... đọc thêm , hút thuốc lá, béo phì Béo phì Béo phì là trọng lượng tăng quá mức, được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể BMI ≥30 kg/m2. Các biến chứng bao gồm rối loạn tim mạch đặc biệt ở những người thừa mỡ bụng, đái tháo... đọc thêm , đái tháo đường Đái tháo đường DM Đái tháo đường là suy giảm bài tiết insulin và nồng độ kháng insulin ngoại vi thay đổi dẫn đến tăng đường huyết. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều... đọc thêm , tiền sử gia đình có bệnh lý tim mạch có thể gợi ý khả năng mắc bệnh mạch vành hoặc không, nhưng không giúp chẩn đoán các nguyên nhân cơn đau ngực cấp khác. Bệnh nhân dù sở hữu các yếu tố nguy cơ này, vẫn có thể mắc các bệnh lý khác gây đau ngực, và dù bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ này, họ vẫn có nguy cơ mắc hội chứng vành cấp Tổng quan về Hội chứng động vành Cấp tính ACS Các hội chứng mạch vành cấp tính do tắc nghẽn động mạch vành. Hậu quả phụ thuộc vào mức độ và vị trí của tắc nghẽn và bao gồm từ chứng đau thắt ngực không ổn định đến nhồi máu cơ tim ST không... đọc thêm . Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành trước đây sẽ củng cố chẩn đoán rằng đó chính là nguyên nhân gây ra cơn đau ngực hiện tại đặc biệt khi bệnh nhân mô tả triệu chứng giống với cơn đau thắt ngực mình hay gặp, hoặc giống với lần đau ngực trước của mình. Tiền sử bệnh động mạch ngoại vi Bệnh động mạch ngoại biên Bệnh động mạch ngoại biên PAD là tình trạng xơ vữa động mạch ở các chi hầu như luôn là chi dưới gây thiếu máu cục bộ. PAD nhẹ có thể không có triệu chứng hoặc gây cơn đau cách hồi; PAD nặng... đọc thêm cũng gợi ý cơn đau thắt ngực do nguyên nhân mạch vành. Các xét nghiệm này có thể cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán xác định ví dụ như nhồi máu cơ tim cấp Nhồi máu cơ tim cấp tính MI Nhồi máu cơ tim cấp là hoại tử cơ tim do tắc nghẽn động mạch vành. Các triệu chứng bao gồm cảm giác khó chịu ở ngực có hoặc không có khó thở, buồn nôn và/hoặc toát mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện... đọc thêm , tràn khí màng phổi Tràn khí màng phổi Tràn khí màng phổi là khí trong khoang màng phổi gây xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi. Tràn khí màng phổi có thể xảy ra tự phát hoặc do chấn thương hoặc thủ thuật y tế. Chẩn đoán dựa trên các... đọc thêm , viêm phổi Tổng quan về Viêm phổi Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính của phổi do nhiễm trùng. Chẩn đoán ban đầu thường dựa trên chụp X-quang phổi và các dấu hiệu lâm sàng. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, các biện pháp... đọc thêm . Các bất thường khác gợi ý chẩn đoán hoặc ít nhất là cần theo dõi thêm ví dụ, đường viền động mạch chủ bất thường trên X-quang ngực gợi ý việc cần kiểm tra để xem có bóc tách động mạch chủ ngực không Bóc tách động mạch chủ Lóc tách động mạch chủ là sự xuất hiện dòng máu chảy qua vết rách nội mô động mạch chủ với sự phân tách lớp nội mô và áo giữa tạo ra một lòng giả kênh giả. Vết rách nội mô có thể là tiên phát... đọc thêm . Do đó, nếu những xét nghiệm ban đầu cho kết quả bình thường, khả năng có tách thành động mạch chủ ngực, tràn khí màng phổi dưới áp lực hay thủng thực quản là rất thấp. Tuy nhiên, trong hội chứng mạch vành cấp, điện tâm đồ có thể không thay đổi trong vài giờ hoặc đôi khi không thay đổi, và trong thuyên tắc mạch phổi, oxy hóa có thể bình thường. Do đó, có thể cần thực hiện các nghiên cứu khác dựa trên những dấu hiệu từ bệnh sử và khám thực thể xem bảng Một số nguyên nhân gây đau ngực Một số nguyên nhân gây đau ngực . Troponin sẽ tăng cao trong hội chứng mạch vành cấp trừ đau thắt ngực không ổn định và thường gặp trong các rối loạn khác gây tổn thương cơ tim ví dụ viêm cơ tim Viêm cơ tim Viêm cơ tim là tình trạng viêm đi kèm theo hoại tử các tế bào cơ tim. Viêm cơ tim có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, chất gây độc tim, thuốc, và các bệnh hệ thống như sarcoidosis... đọc thêm , viêm màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm màng ngoài tim, thường có ứ dịch trong khoang màng ngoài tim. Viêm màng ngoài tim có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, chấn thương... đọc thêm , bóc tách thành động mạch chủ Bóc tách động mạch chủ Lóc tách động mạch chủ là sự xuất hiện dòng máu chảy qua vết rách nội mô động mạch chủ với sự phân tách lớp nội mô và áo giữa tạo ra một lòng giả kênh giả. Vết rách nội mô có thể là tiên phát... đọc thêm liên quan đến dòng chảy động mạch vành, thuyên tắc phổi, suy tim, nhiễm trùng huyết nặng. Creatine kinase CK có thể tăng cao do tổn thương bất kỳ mô cơ nào, nhưng sự tăng creatine kinase-MB isoenzyme CK-MB là đặc trưng cho tổn thương cơ tim. Tuy nhiên, troponin là chất chỉ điểm tiêu chuẩn của tổn thương cơ tim. Những tiến bộ trong xét nghiệm troponin độ nhạy cao cho phép đánh giá tuần tự nhanh hơn hội chứng mạch vành cấp có thể xảy ra. Với giá trị tiên đoán âm tính được cải thiện, troponin có độ nhạy cao cũng có khả năng làm giảm nhu cầu xét nghiệm thêm ở những bệnh nhân có chất chỉ điểm sinh học âm tính và đã được chứng minh là cho phép bệnh nhân xuất viện nhanh hơn 1 Tài liệu tham khảo chẩn đoán Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu... đọc thêm . Các hướng dẫn gần đây khuyến nghị sử dụng nồng độ troponin bình thường và chụp CT mạch vành âm tính là một chiến lược đáng tin cậy để loại trừ hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân đau ngực và không có dấu hiệu cảnh báo đỏ 2 Tài liệu tham khảo chẩn đoán Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu... đọc thêm . Bất thường đoạn ST trên điện tâm đồ có thể không đặc hiệu, hoặc do các bệnh lý trước đó gây ra, do đó, việc so sánh điện tâm đồ hiện tại với các điện tâm đồ trước đây là rất quan trọng. Một số bác sĩ lâm sàng theo dõi xét nghiệm ban đầu cấp tốc hoặc trong vài ngày bằng ECG gắng sức hoặc nghiệm pháp hình ảnh gắng những bệnh nhân đau ngực mạn tính, rất khó có khả năng xảy ra các căn nguyên gây đe dọa tính mạng tức thì. Hầu hết các bác sĩ lâm sàng đều chỉ định chụp X-quang ngực từ ban đầu, đồng thời tiến hành các xét nghiệm khác dựa trên các triệu chứng cơ năng và thực thể thu thập được. 1. Neumann JT, Sorensen NA, Schwemer T, et al Diagnosis of myocardial infarction using a high sensitivity troponin I 1-hour algorithm. JAMA Cardiol 14397–404, 2016. doi Gulati M, Levy PD, Mukherjee D, et al 2021 AHA/ACC/ASE/CHEST/SAEM/SCCT/SCMR Guideline for the Evaluation and Diagnosis of Chest Pain A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation 14422e368–e454, 2021. doi Wells PS, Anderson DR, Rodger M, et al Excluding pulmonary embolism at the bedside without diagnostic imaging management of patients with suspected pulmonary embolism presenting to the emergency department by using a simple clinical model and d-dimer. Ann Intern Med 135298–107, 2001. doi Le Gal G, Righini M, Roy PM, et al Prediction of pulmonary embolism in the emergency department the revised Geneva score. Ann Intern Med 1443165–171, 2006. doi Kline JA, Mitchell AM, Kabrhel C, et al Clinical criteria to prevent unnecessary diagnostic testing in emergency department patients with suspected pulmonary embolism. J Thromb Haemost 281247–1255, 2004. doi Nếu khả năng cao là thuyên tắc phổi, nên dùng thuốc kháng thrombin trong khi theo đuổi chẩn đoán; một vật gây tắc mạch khác ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu có thể gây tử vong. Xác suất mắc các bệnh lý nghiêm trọng gây đe dọa tính mạng tăng theo tuổi. Nhiều bệnh nhân cao tuổi hồi phục chậm hơn bệnh nhân trẻ tuổi nhưng vẫn sống sót trong thời gian đáng kể nếu được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Liều lượng thuốc sử dụng trên những đối tượng này thường thấp hơn, và tốc độ tăng liều thường chậm hơn. Các bệnh mạn tính ví dụ, bệnh thận mạn tính thường xuất hiện và có thể làm phức tạp việc chẩn đoán và điều trị. Những bệnh lý gây đe dọa tính mạng tức thì cần được loại trừ trước số bệnh lý nguy hiểm như bệnh mạch vành và tắc mạch phổi thường không biểu hiện lâm sàng một cách điển hết các bệnh nhân phải được đo độ bão oxy trong máu, ECG, đo tim và chụp giá phải nhanh chóng để bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên hoặc các tiêu chuẩn can thiệp khác có thể được vào phòng xét nghiệm đặt ống thông tim hoặc tiêu huyết khối trong vòng 90 phút tiêu bệnh nhân có khả năng tắc mạch phổi cao, nên sử dụng thuốc chống đông song song trong quá trình chẩn đoán. Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Phong - Bác sĩ Nội và Can thiệp Tim mạch, Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City. Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hay còn được gọi là đau thắt ngực ổn định là bệnh lý tim mạch thường gặp và đang có xu hướng gia tăng rất mạnh tại các nước đang phát đau thắt ngực điển hình bao gồm 3 đặc điểm sauCảm giác đau như bóp nghẹt, đau như thắt hoặc đè nặng vùng ngực trái hoặc sau xương ức, có thể lan lên cằm, tay hiện có tính chất quy luật, tăng lên sau gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh... Thời gian kéo thường từ 3-5 ngực đỡ khi nghỉ ngơi hoặc sau khi dùng Nitroglycerin. Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính thường xảy ra khi lòng động mạch vành bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến vùng cơ tim tương ứng, không đáp ứng đủ nhu cầu oxy cơ tim gây ra triệu chứng đau ngực. Trường hợp mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn sẽ gây ra biến chứng nhồi máu cơ tim, là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh tim nhiều trường hợp, người mắc bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ sẽ không thấy bất kỳ dấu hiệu nào trường hợp này gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng. Tuy nhiên, đa số người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng nhưĐau thắt thở, rõ nhất khi hoạt động gắng tay mệt mỏi rã mồ hôi, tim đập nhanh, đánh trống váng, chóng mặt. Đa số bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ sẽ có biểu hiện đau thắt ngực 2. Đau thắt ngực - biểu hiện điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ Biểu hiện điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là những cơn đau thắt ngực xảy ra khi hoạt động gắng sức, căng thẳng, xúc động mạnh về tâm lý hay tăng huyết áp đột ngột... Nếu tình trạng này xuất hiện thường xuyên và kéo dài mà người bệnh không phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời sẽ gây ra hậu quả nhồi máu cơ tim do cơ tim bị thiếu máu đột Nguyên nhân đau thắt ngựcĐau thắt ngực do bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ gây ra xuất hiện khi mức độ cung cấp oxy cho cơ tim bị thiếu hụt so với nhu cầu. Về nguyên lý, tất cả oxy cung cấp cho cơ tim đều là do động mạch vành cung cấp, nếu như xơ vữa động mạch vành làm tắc nghẽn thì chúng sẽ gây ra tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim, khi đó sẽ xuất hiện những cơn đau thắt Đau thắt ngực ổn địnhCác cơn đau thắt ngực ổn định thường xảy ra ở người bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ khi hoạt động gắng sức, người bệnh có thể cảm nhận trước được cơn đau và chúng diễn ra trong thời gian ngắn khoảng 5 phút, cơn đau có thể lan tỏa đến tay, lưng hoặc các bộ phận khác của cơ số trường hợp người bệnh sẽ không thấy rõ cơn đau mà chỉ có cảm giác tức nặng, khó chịu ở ngực, một số khác lại có cảm giác bị cứng hàm khi cố gắng sức, một số lại đau thắt ngực khi gắng những lần đầu, sau đó đỡ đau khi hoạt động với cường độ tương Đau thắt ngực không ổn địnhLà tình trạng các cơn đau ở ngực xảy ra kể cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi không có hoạt động thể lực. Cơn đau thắt ngực có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào, không liên quan đến gắng sức, kéo dài hơn thường 10-15 phút, tạo cảm giác như lồng ngực bị thắt lại và tần suất nhiều lần.. Cơn đau thắt ngực sau đó có thể lan đến những nơi khác như cánh tay đặc biệt là vùng cánh tay trái, cổ, vai, xương hàm. Trong một vài trường hợp nó có thể khiến người bệnh cảm thấy buồn nôn, khó thở, đổ mồ hôi, kiệt thắt ngực không ổn định là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần đến bệnh viện ngay để được thăm khám và điều trị kịp thời. 3. Đau ngực do thiếu máu cơ tim được điều trị bằng cách nào? Bệnh nhân khám tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Điều trị đau thắt ngực đồng nghĩa với điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ gồm có điều trị nội khoa, tái thông mạch vành bằng can thiệp hoặc phẫu có chỉ định chụp mạch vành, bệnh nhân sẽ được tiến hành thực hiện tùy theo theo tổn thương mạch vành phù hợp với can thiệp đặt stent mạch vành hoặc phẫu thuật. Bệnh nhân sẽ được tư vấn để lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu phù hợp với bản Hà Nội, khi người bệnh có triệu chứng nghi ngờ đau thắt ngực, người bệnh có thể thăm khám, tầm soát bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ tại Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, đây một trong những trung tâm mũi nhọn hàng đầu của Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, đội ngũ chuyên gia của Trung tâm Tim mạch gồm những Giáo sư, Tiến sĩ, bác sĩ Chuyên khoa giàu kinh nghiệm, có uy tín lớn, các trang thiết bị hiện đại, được đầu tư hoàn chỉnh và tối ưu, với hệ thống phòng khám, phòng mổ, can thiệp và hệ thống phòng nội trú đạt tiêu chuẩn quốc tế JCI Joint Commission International được bố trí tại bệnh viện theo từng khu vực chuyên nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, Trung tâm đang thiết lập các Phòng khám chuyên sâu về các lĩnh vực suy tim, rối loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, bệnh mạch máu, tim bẩm sinh ... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Thuốc Vastarel 20mg trị bệnh gì? Công dụng thuốc Stamlo 10 Thuốc Garlic Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Khoa Ngoại Tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Về mặt y học, đau thắt ngực ổn định và không ổn định đều là biểu hiện của bệnh mạch vành. Tùy vào từng nguyên nhân gây ra bệnh sẽ có những triệu chứng cụ thể, tuy nhiên, người bệnh cần phải phân biệt được mình bị đau thắt ngực ổn định hay không ổn định để có được phương án điều trị đúng, kịp thời. Các cơn đau thắt ngực ổn định thường xuất hiện ở vùng sau của xương ức, nó là hậu quả của sự hẹp cố định động mạch vành và các mảng xơ vữa mạch vành ổn định. Sở dĩ xảy ra tình trạng này là vì khi mạch vành bị hẹp sẽ khiến cho lưu lượng máu đến nuôi cơ tim bị giảm và dẫn đến triệu chứng đau ngực. Cơn đau sẽ xuất hiện khi người bệnh hoạt động gắng sức hoặc gánh nặng tâm thắt ngực ổn định thường làm cho người bệnh bị đau ngực đột ngột, không thể tiếp tục công việc đang làm, dừng luôn mọi hoạt động. Cảm giác đau tức ngực như có gì bóp chặt, đè nặng vùng sau xương ức hoặc phía bên quả tim. Cơn đau có thể lan sang 2 bên vai, lên 2 bên quai hàm dưới ra phía trong tay trái hay lên cổ. Cũng có một vài trường hợp, người bệnh có thể cảm thấy đau ở bên phải, vùng thượng vị, khiến nhầm lẫn thành cơn đau dạ dày với những cơn đau thắt ngực ổn định thì người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi điều độ, giúp cho nhịp tim chậm lại thì động mạch vành sẽ đáp ứng được nhu cầu oxy của cơ tim và làm giảm hẳn các cơn đau. Đối với những cơn đau thắt ngực ổn định thì người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi thì cơn đau sẽ giảm 2. Đau thắt ngực không ổn định là gì? Không giống với những cơn đau thắt ngực ổn định, đau thắt ngực không ổn định thường xuất hiện đột ngột ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi, tâm lý thoải mái, thường gây ra đau đớn về đêm và gần thắt ngực không ổn định hay còn gọi là hội chứng mạch vành cấp rất nguy hiểm, xuất hiện do sự giảm đột ngột của dòng máu mạch vành đến nuôi cơ tim mà nguyên nhân thường là do nứt vỡ mảng xơ vữa dẫn đến bít tắc đột ngột toàn bộ hoặc một phần lòng mạch. Đây là tình huống cần được cấp cứu khẩn chứng đau ngực thắt ngực không ổn định thường dữ dội, kéo dài hơn so với đau thắt ngực ổn định. Các cơn đau sẽ có xu hướng xuất hiện ngày càng nhiều với mức độ đau tăng dần, có thể trở nên tồi tệ hơn trong một khoảng thời gian rất vì thế, nếu cơn đau kéo dài hơn 15 phút và không có dấu hiệu thuyên giảm thì người bệnh cần được đưa tới cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời, tránh nguy cơ rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim hoặc ngừng tim gây tử vong đột đau thắt ngực không ổn định thường đặc trưng bởi các triệu chứng sauCảm giác đau nhói tim bên trái, cơn đau lan ra cánh tay hoặc ra phía sau xương ức, cổ hoặc hàm;Kèm theo cảm giác đau, người bệnh còn bị chướng bụng, khó tiêu, buồn nôn, khó thở, đánh trống ngực, choáng váng, vã mồ hôi lạnh ở vùng đầu, cổ;Cơn đau dai dẳng, đột ngột, thường kéo dài trên 15 cơn đau thắt ngực không ổn định vô cùng nguy hiểm, nó không chỉ gây ra nhồi máu cơ tim cấp mà còn có thể khiến cho người bệnh tử vong đột ngột nếu không cấp cứu kịp thời. Ngay cả khi được cấp cứu kịp thì khả năng bị di chứng về sau cũng khá nặng có phương án điều trị đúng thì cần phải xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng đau thắt ngực không ổn định. Nguyên nhân sẽ được chẩn đoán chính xác thông qua các xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh như MRI ngực, CT-scan, siêu âm, điện tim, X-quang, .... Các cơn đau thắt ngực không ổn định vô cùng nguy hiểm, có thể gây nhồi máu cơ tim, thậm chí là tử vong 3. Phòng ngừa đau thắt ngực ổn định và không ổn định Nếu như các cơn đau thắt ngực ổn định có thể dự báo trước được và không gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng thì đau thắt ngực không ổn định thường là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ nhồi máu cơ tim, nó sẽ không tự khỏi, ngay cả khi người bệnh đã nghỉ ngơi và dùng thuốc giãn mạch. Nếu không được cấp cứu kịp thời, đau thắt ngực không ổn định có thể gây nguy hiểm tính vậy, việc phòng ngừa đau thắt ngực ổn định và không ổn định là vô cùng cần thiết và quan trọng. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa được khuyến cáoThay đổi thói quen và lối sống sinh hoạt, ăn uống;Tập thể dục hàng ngày để tăng cường sức khỏe;Kiểm soát chế độ cân nặng ở mức vừa phải;Hạn chế để cơ thể trong tình trạng lo lắng, căng thẳng, stress quá lâu;Hạn chế sử dụng các thực phẩm chứa nhiều cholesterol, giàu chất béo từ thịt màu đỏ, nội tạng động vật, da, óc tủy động vật, lòng đỏ trứng, mỡ, đồ lòng, gạch tôm cua...;Không nên sử dụng quá nhiều đồ uống chứa cồn, cafein, bỏ thuốc lá và nói không với chất kích thích;Trong trường hợp đã và đang có bệnh tim thiếu máu cục bộ thì cần điều trị thường xuyên và đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ;Thường xuyên sử dụng thực phẩm nhóm rau xanh, trái cây tươi;Kiểm tra sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh hiệu thấy các dấu hiệu của đau thắt ngực, đặc biệt là đau thắt ngực không ổn định, người bệnh nên đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng này, từ đó có biện pháp can thiệp hợp lý. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là lựa chọn đúng đắn để khám và điều trị các bệnh về tim mạch, trong đó có đau thắt đây, đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm, được đào tạo bài bản sẽ khám, chẩn đoán, tư vấn cho người bệnh bằng những phương pháp tiên tiến, hiện đại; với sự hỗ trợ của thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo cho kết quả chính xác nhất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Đau thắt ngực trái - phải Đừng chủ quan Nhức xương ống tay bên trái và ngực đau nghẹn khó thở triệu chứng bệnh gì? Nam giới đau thắt ngực trái nguyên nhân là gì? Đau thắt tim là bệnh gì? Đau thắt tim là một cụm từ ít dùng, hầu như do người bệnh mô tả lại. Người bệnh có thể kể với bác sĩ các cảm giác như tim đau thắt lại hay khi có cơn đau thắt tim khó thở tăng lên. Trong chuyên ngành, cụm từ chuyên môn hay dùng và rất phổ biến đó là đau thắt ngực. Đau thắt ngực là triệu chứng quan trọng của bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nguyên nhân đau thắt ngực là do Sự tắc nghẽn động mạch vành do mảng xơ vữa các mảng xơ vữa gây hẹp lòng mạch vành đến một mức độ nhất định sẽ gây thiếu máu cơ tim, xuất hiện triệu chứng đau ngực trên lâm sàng. Nếu mảng xơ vữa đột ngột nứt vỡ, quá trình đông máu khởi động, tạo ra các cục huyết khối lấp kín lòng mạch vành, lúc ấy nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra. Co thắt khu trú hoặc lan tỏa các động mạch vành Rối loạn chức năng vi mạch vành Cơn đau thắt ngực do mạch vành được mô tả gồm 3 đặc điểm Cảm giác đau như bóp nghẹt, đau như thắt hay đè nặng, sau xương ức, lan lên cằm, lên vai trái và lan xuống cánh tay trái Xuất hiện có tính chất quy luật, tăng lên sau gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh,… kéo dài 3-15 phút Đau ngực đỡ khi nghỉ ngơi hoặc khi dùng nitroglycerin Nếu gồm đủ cả 3 đặc điểm, được gọi là cơn đau thắt ngực điển hình, nếu chỉ có 2/3 tiêu chuẩn gọi là cơn đau không điển hình, nếu chỉ có 1 hoặc không có tiêu chuẩn nào thì cần tìm nguyên nhân khác không phải mạch vành Nam giới Tuổi cao Hút thuốc lá Béo phì Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Tăng huyết áp Lối sống tĩnh tại, ít vận động Bỏ thuốc lá Giảm cân nếu thừa cân Tập thể dục thường xuyên ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Chế độ ăn lành mạnh nhiều rau xanh, hoa quả, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, hạn chế phủ tạng động vật, giảm muối trong thức ăn, không ăn các đồ muối như dưa chua, cà muối… Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi chế độ ăn kèm uống thuốc đều đặn Kiểm soát đường máu, lipid máu Điện tâm đồ là phương tiện bắt buộc phải thực hiện đầu tiên để chẩn đoán bệnh lí mạch vành. Trên điện tim có thể thấy các biến đổi ST chênh xuống đi ngang, sóng T âm, sóng Q hoại tử của nhồi máu cơ tim cũ. Ngoài ra nếu những biến đổi điện tim đó xuất hiện trong cơn đau thì càng khẳng định bệnh tim thiếu máu. Điện tâm đồ gắng sức bằng thảm chạy, xe đạp.. ghi điện tâm đồ liên tục khi bệnh nhân hoạt động, tìm kiếm sự biến đổi điện tim trong khi gắng sức được thực hiện khi nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh lí mạch vành mà điện tim lúc nghỉ bình thường, không có dấu hiệu gợi ý Siêu âm tim và siêu âm tim gắng sức trên siêu âm doppler tim có thể thấy các rối loạn vận động vùng, giảm hoặc mất vận động vùng cơ tim theo vùng cấp máu của động mạch vành. Nếu siêu âm tim bình thường có thể tiến hành siêu âm tim gắng sức, bệnh nhân sẽ được truyền thuốc tăng co bóp cơ tim Dobutamin. Nếu có rối loạn vận động vùng khi làm siêu âm gắng sức thì cũng có giá trị chẩn đoán bệnh tim thiếu máu. Cắt lớp vi tính đa dãy đánh giá được hình ảnh động mạch vành, mức độ hẹp, vị trí hẹp. Tuy nhiên có thể không chính xác trong những trường hợp mạch vành vôi hóa nhiều Chụp động mạch vành qua da là biện pháp xâm lấn, kĩ thuật cao. Ống thông sẽ được đưa qua đường mạch máu đến chụp các động mạch vành. Có thể xác định được mức độ hẹp, dự trữ mạch vành qua siêu âm lòng mạch IVUS và đo FFR. Các xét nghiệm men tim Troponin T hoặc Troponin I, CK, CK-MB để loại trừ hội chứng vành cấp, xét nghiệm Cholesterol, Triglycerid, LDL-C, HDL-C, glucose, HbA1C, chức năng gan, thận,.. để chẩn đoán các bệnh và các yếu tố nguy cơ kèm theo Điều trị đau thắt ngực đồng nghĩa với điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ, gồm có điều trị nội khoa và tái thông mạch vành bằng can thiệp, phẫu thuật. Điều trị nội khoa Kháng kết tập tiểu cầu Aspirin liều thấp là thuốc được khuyến cáo đầu tiên. Clopidogrel có thể thay thế nếu không dung nạp với aspirin Liệu pháp statin các statin giúp ổn định mảng xơ vữa, có vai trò hết sức quan trọng. Có thể dùng rosuvastatin, atorvastatin.. Chẹn beta giao cảm metoprolol, bisoprolol… là nhóm thuốc quan trọng trong điều trị, được dùng để tăng khả năng gắng sức, giảm tần số tim, cải thiện triệu chứng đau ngực Thuốc nhóm nitrat nitroglycerin có tác dụng giãn mạch vành tác dụng nhanh, ngắn, có thể dùng để giảm ngay cơn đau khi nó xuất hiện. Các chế phẩm có đường uống, ngậm, xịt dưới lưỡi hoặc truyền tĩnh mạch. Các thuốc giãn mạch tác dụng kéo dài như Nicorandil, ranolazin cũng được sử dụng Nhóm ức chế men chuyển/ ức chế thụ thể AT1 được ưu tiên sử dụng khi có suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường kèm theo Chỉ định tái thông mạch vành ở bệnh nhân mạch vành ổn định, khi điều trị nội khoa tối ưu mà không cải thiện triệu chứng có thể tái thông mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành tùy từng trường hợp cụ thể. Cũng có thể tái thông mạch vành ở những bệnh nhân có bệnh lí 2-3 mạch vành, hẹp thân chung động mạch vành trái >50%, có suy tim kèm theo…để cải thiện tiên lượng. Xem thêm Bạn đã hiểu đúng về cơn đau thắt ngực? Nhận diện sự khác nhau của những cơn đau thắt ngực từng loại bệnh Đau thắt ngực - dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh mạch vành

bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực